Hỏi: Tôi là Việt Kiều, muốn mang tiền mặt về Việt Nam. Xin hỏi tôi được phép mang bao nhiêu tiền mặt bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khi nhập cảnh vào Việt Nam?
Nếu tôi mang tiền mặt lớn hơn quy định mà không khai báo thì tôi bị xử phạt không? (Lan Anh, Berlin)
Trả lời:
Điều 1 Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban ngày 27/06/2005 về việc sửa đổi khoản a và b Điều 1 Quyết định số 337/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/10/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ bằng tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền khi xuất nhập cảnh quy định cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam được mang theo một lượng tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền kim loại và séc du lịch) và đồng Việt Nam bằng tiền mặt như sau:
a. 7.000 USD (Bảy nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ có giá trị tương đương
b. 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam)”
Như vậy, khi về Việt Nam bạn chỉ được phép mang số lượng tiền mặt (tiền VNĐ, tiền USD hoặc ngoại tệ khác) theo như quy định nêu trên. Nếu bạn mang tiền mặt trên mức quy định thì phải khai báo hải quan tại cửa khẩu và xuất trình các giấy tờ cần thiết (không áp dụng với những cá nhân mang theo các loại công cụ thanh toán và các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán).
Điều 10 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 quy định về việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định trong trường hợp không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
Tang vật vi phạm được trả lại cho nguời vi phạm khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Nếu số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và là tội phạm, thì tuỳ vào tính chất của tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 153, 154 Bộ luật Hình sự 1999 ( Tội Buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới).
Luật sư Phạm Công Hải - Cộng tác viên báo điện tử Tintucvietduc.de
Email: [email protected]
Mobile: 0977 167 512