Hỏi: Tôi là công dân Việt Nam sang Đức lao động và lấy chồng là người nước ngoài ở bên đó. Sau khi kết hôn vợ chồng tôi về Việt Nam ra mắt gia đình.
Trường hợp của chồng tôi có được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam không? Thủ tục cấp giấy miễn thị thực được quy định như thế nào(Ngô Thị Bích Phương)
Trả lời:
Điều 1 Quyết định số 135/ 2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về miễm thị thực cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (“Quyết định số 135/ 2007/QĐ-TTg”) quy định:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được miễn thị thực nhập cảnh nếu có đủ các điều kiện:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài (dưới đây gọi tắt là hộ chiếu) còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh.
2. Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp”.
Như vậy, với quy định trên, chồng bạn sẽ được miễn thị thực nhập cảnh khi vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện: (i) Hộ chiếu của Đức còn giá trị ít nhất là 6 tháng, kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam (ii) Có Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Thủ tục cấp Giấy miễn thị thực được quy định như sau: Bạn đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán Việt Nam tại Đức) để nộp hồ sơ xin cấp giấy miễn thị thực nhập cảnh vào Việt Nam cho chồng bạn. Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 135/ 2007/QĐ-TTg thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực bao gồm các tài liệu sau:
1. Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (theo mẫu).
2. Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các giấy tờ được cấp trước đây dùng để suy đoán về quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì đương sự có thể xuất trình giấy bảo lãnh của Hội đoàn của người Việt Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam (như giấy đăng ký kết hôn; giấy khai sinh; giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con và các giấy tờ có giá trị khác theo quy định của pháp luật Việt Nam).
3. Hộ chiếu nước ngoài hoặc người chưa được cấp hộ chiếu nước ngoài thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (kèm theo bản sao để cơ quan có thẩm quyền lưu hồ sơ).
4. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, đương sự có thể xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp Giấy miễn thị thực.
Sau thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ cấp Giấy miễn thị thực cho chồng bạn. Chồng bạn nhập cảnh Việt Nam bằng Giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu chồng bạn tạm trú quá 90 ngày phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam.
Luật sư Phạm Công Hải