1. Loại rau dền
Rau dền được ví là loại rau "trường thọ", "bổ hơn thịt, rẻ hơn thuốc". Đây là loại rau có hàm lượng chất sắt cao nhất trong các loại rau tươi.
Rau dền nguồn dinh dưỡng thực vật khá phổ biến trong bữa ăn của mọi gia đình. Rau có vị ngọt, mát đồng thời chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Thành phần sắt trong rau dền chiếm hàm lượng khá cao. Sử dụng rau dền có thể giúp giảm viêm, tốt cho xương, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đái tháo đường...
Hàm lượng sắt lớn trong rau dền giúp gia tăng lượng hemoglobin và tế bào hồng cầu. Chính vì thế đây là thực phẩm rất có lợi cho bệnh nhân thiếu máu.
Nếu ăn rau dền thường xuyên còn giúp ổn định đường huyết, cải thiện bệnh tiểu đường tuýp 2. Rau dền phù hợp sử dụng mùa hè giúp giải nhiệt, giải độc cực tốt.
Rau dền có chứa các chất có lợi như chất chống oxy hóa. Người ta quan tâm đến việc sử dụng rau dền chữa bệnh mỡ máu cao vì một số nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng khi chúng ăn rau dền thì có thể làm giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL , đồng thời tăng cholesterol HDL. Nhưng ăn rau dền dường như không có những lợi ích này ở người.
Rau dền đa dạng về chủng loại. Trong đó, phổ biến nhất là các loại như: rau dền đỏ, rau dền cơm, rau dền gai...
Rau dền đỏ: toàn bộ thân lá của loại rau dền này đều có màu đỏ tía, hàm lượng nước cao. Khi rau dền được nấu chín có nước màu đỏ tươi rất hấp dẫn và đẹp mắt. Loại rau dền này chứa phong phú các thành phần dinh dưỡng như: protein, glucid, vitamin và khoáng chất. Rau dền cơm: với loại rau này thường có hoa ở ngọn. Phần lớn các ngọn non của cây, lá non, thân non đều có thể sử dụng để ăn được. Ngoài ra, những phần rễ, củ, thân cây có thể dùng là thuốc cổ truyền vì thành phần dinh dưỡng ở những vị trí này khá tốt cho hoạt động của cơ thể. Rau dền gai: loại rau dền này thường mọc ở những nơi hoang dại hay vùng đất bị bỏ hoang. Với loại cây này có khẳ năng chịu hạn, chịu nước tốt đồng thời có khả năng nảy mầm cao trong điều kiện không hoàn toàn thuận lợi.
2. Loại rau giá đỗ
Giá đỗ là một loại rau mầm khá phổ biến ở Việt Nam với cách trồng đơn giản, thời gian sinh trưởng nhanh chóng. Giá đỗ thường được trồng từ hạt đậu xanh nhưng cũng có nơi trồng bằng đậu tương, đậu đen hoặc đậu đỏ nhưng chủ yếu giá đỗ chúng ta mua ngoài chợ được ngâm trồng từ đậu xanh.
Giá đỗ bàn đầy ngoài chợ với giá cực rẻ, ai cũng có mua về sử dụng.
Giá đỗ bàn đầy ngoài chợ với giá cực rẻ, ai cũng có mua về sử dụng. Loại thực phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chỉ khát, tiêu thực.
Ăn nhiều giá đỗ giúp bảo vệ các tế bào của cơ thể, ngăn ngừa quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Giá đỗ còn chứa một lượng lớn vitamin và khoáng chất giúp bảo vệ mạch máu, giúp máu lưu thông trơn tru hơn.
Ngoài ra, giá đỗ còn chứa nhiều vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch. Bạn có thể ăn sống, làm nộm, muối chua, nhúng lẩu, nấu canh đều rất ngon.
3. Lá hẹ
Cây rau hẹ còn có tên gọi là cửu thái, khởi dương thảo... là loại rau thân thảo, có chiều cao khoảng 20-40 cm, giàu dược tính và có mùi thơm rất đặc trưng, không chỉ được dùng nhiều trong các món ăn…, mà còn là cây thuốc chữa được nhiều bệnh.
Cây rau hẹ rất dễ trồng và ít phải chăm sóc. Chỉ cần gieo hoặc trồng bằng cây con một lần, là có thể thu hoạch nhiều lứa, nhiều năm. Cây phát triển tốt quanh năm, vừa có thể làm rau ăn, vừa có thể dùng làm thuốc những khi cần thiết.
Lá hé được mệnh danh là rau của thận, giúp nuôi dưỡng và thúc đẩy tiêu hóa. Loại rau này cũng chứa nhiều vitamin và chất xơ thô, có tác dụng trị táo bón, ngăn ngừa ung thư ruột kết.
Đồng thời, lá hẹ cũng có công dụng làm tan huyết ứ, thúc đẩy tuần hoàn máu và giải độc. Mọi người có chế biến lá hẹ bằng cách nấu canh với tôm hay thịt hoặc xào trứng…
Theo Đông y, cây rau hẹ có tác dụng làm thuốc cụ thể, lá hẹ để sống có tính nhiệt, nấu chín thì ôn, vị cay; vào các kinh Can, Vị và Thận. Có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ và giải độc. Thường dùng chữa ngực đau tức, nấc, ngã chấn thương,... Gốc rễ hẹ có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, thường dùng chữa ngực bụng đau tức do thực tích, đới hạ, các chứng ngứa,... Hạt hẹ có tính ấm, vị cay ngọt; vào các kinh Can và Thận. Có tác dụng bổ Can, Thận, tráng dương, cố tinh. Thường dùng làm thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần, mộng tinh, di tinh, lưng gối yếu mềm.
4. Nấm hương
Nấm hương dùng để nấu canh và chế biến các món xào. Nó được ví như "Vua của các loại nấm" bởi ăn được, bồi bổ được, có thể dùng làm thuốc, toàn thân đều quý giá.
Theo dân gian, nấm hương thường được sử dụng để chữa trúng gió, đau đầu, chóng mặt và bệnh dạ dày. Còn các nghiên cứu khoa học đã chứng minh, nấm hương tăng cường hệ thống miễn dịch, làm giảm các khối u và ngăn ngừa ung thư.