Người nước ngoài chào hỏi nhau không chỉ trong trường hợp người quen biết, mà có khi là những người chưa từng gặp.
Chỉ cần ở những nơi công sở, xe bus, hành lang hay sau khi gặp ở những nơi ăn uống, đi bộ … họ cũng thường biểu thị chào hỏi một ngày.
Chỉ cần ở những nơi công sở, xe bus, hành lang hay sau khi gặp ở những nơi ăn uống, đi bộ … họ cũng thường biểu thị chào hỏi một ngày.
Khi đi nước ngoài gặp trường hợp được chào hỏi, không phải vì không quen biết mà lúng túng, chỉ cần bạn mỉm cười biểu thị chào hỏi đáp lại là được.
Ngoài ra, câu chào hỏi còn biểu hiện cả mức độ thân mật và xa cách khác nhau và sự khác biệt giữa các khu vực.
Cách dùng cụ thể xin xem phần mẫu câu cơ bản và phần chú thích
Mẫu câu cơ bản
- Guten Tag Xin chào
- Wie geht´s dir? Khỏe không
- Es freut mich, Sie kennen zu lernen Vui quá, tôi được biết bạn
- Wie heißen Sie? Bạn tên gì?
- Was sind sie von Beruf? Bạn làm nghề gì?
Mẫu câu thường dùng
- Hallo Xin chào
- Guten Morgen Chào buổi sáng
- Guten Tag Chào nhé
- Guten Abend Buổi tối vui vẻ
- Gute Nacht! Chúc ngủ ngon
- Grüß Gott! Chào
- Herzlich willkommen! Rất hoan nghênh
- Wie geht`s dir? Khỏe không?
- Wie geht`s Ihnen? Cậu khỏe chứ?
- Danke gut, und dir? Cám ơn, tốt, còn cậu?
- Es geht, und Ihnen? Cũng được, còn bác?
- Nicht schlecht Cũng không tệ
- Sosolala, aber ich bin ziemlich beschäftigt Thường thường thôi, nhưng thực sự rất bận
- Gar nicht so gut, ich habe einen Schnupfen Chả tốt tí nào, tôi vừa ốm dậy
- Haben Sie sich gut erholt Nghỉ ngơi có được khỏe chưa?
- Es freut mich, Sie zu sehen Vui quá được biết bạn. (dùng cho gặp gỡ lần đầu)
- Freut mich Rất vui.
- Es freut mich, Sie kennen zu lernen Vui quá được biết bạn
- Freut mich, Sie wieder zu sehen Rất vui, được biết cậu.
- Ich begrüße Sie im Namen unserer Firma Tôi chào mừng anh, với danh nghĩa của Cty.
- Darf ich mich vorstellen? Cho phép tôi giới thiệu nhé?
- Wie ist Ihr Name bitte? Xin hỏi quý danh của bạn?
- Wie heißen Sie bitte? Bạn tên gì?
- Ich heiße Van Dung. Und Sie? Tôi tên Vân Dung. Còn bạn?
- Woher kommen Sie? Bạn từ đâu đến?
- Ich bin aus Vietnam Tôi đến từ Việt Nam
- Was sind Sie (von Beruf)? Bạn làm nghề gì?
- Ich bin Student Tôi là Sinh viên
- Ich arbeite hier als Gastprofessor. Tôi làm việc ở đây. Như là Giáo sư dự giảng
- Hier ist meine Visitenkarte Đây là danh thiếp của tôi.
Từ ngữ cơ bản
- Sich freuen: Cảm thấy vui; Es freut mich sehr: Khiến tôi cảm thấy rất vui
- Student m: Học sinh
- Beschäftigt Adj: Bận rộn
- Schnupfen m: Cảm mạo; Schnupfen haben: Bị cảm
- Visitenkarte f. – n: Danh thiếp
- Gott m. Chúa
Đối thoại cơ bản
A. Guten Tag Xin chào
B. Guten Tag Xin chào
A. Wie geht`s Khỏe không ?
B. Danke gut, und dir? Cám ơn. Tốt, còn bạn?
A. Auch nicht schlecht Cũng được
A. Das ist Hans und das ist Peter Đây là Hans và đây là Peter
B. Freut mich Rất vui
C. Freut mich auch Tôi cũng rất vui
A. Guten Tag, sind Sie Herr Müller? Xin chào, anh là anh Müller?
B. Ja Vâng
A. Ich bin Hans Meyer und begrüße Sie im Namen unserer Firma Tôi là Hans Meyer, tôi chào mừng anh nhân danh Cty.
B. Freut mich, Sie zu sehen Rất vui được biết anh.
Chú thích Quan điểm
- Trong tiếng Đức có cách xưng hô “ngài” và cách xưng hô “mày”. Ở đây có xuất hiện “Sie” và “du” và thể biến thức cách 3 của nó là “Ihnen” và “dir” làm ví dụ. “Sie” dùng trong trường hợp trân trọng; “du” dùng trong trường hợp thân mật.
- “Grüß Gott” là câu chào lưu hành ở vùng Nam Đức, dùng bất cứ lúc nào trong ngày. Ngoài ra khu vực Đức ngữ ở Thụy Sĩ, người ta thường dùng cụm “Grüezi”.
- Từ ngày 1/8/1998 Bộ Văn hóa Đức ra quyết định cải cách lối viết chuẩn.
Theo quy định cụm từ “kennen-lernen” không được viết liền mà phân thành lối viết “kennen lernen”. Do vậy ở tình huống bài 18 viết thành “Es freut mich, Sie kennen zu lernen”. Ví dụ như: Eßstäbchen thì viết thành Essstäbchen hay Ess-Stäbchen.
Theo HOCTIENGDUC.DE