Ở Đức Bạn sẽ phải làm quen cuộc sống và thói quen mua hàng trong siêu thị ở đây, vi dụ việc mặc cả đắt rẻ, sợ bị nói thách, chê hàng rồi mới mua...chắc chắn sẽ không có.
Chủ đề hôm nay trong Chuyên trang: Tiếng Đức giao tiếp, Chúng tôi mời các bạn sẽ làm quen các câu hội thoại ngắn, các từ thường dùng và giải thích một số lưu ý về văn hóa mua sắm ở Đức.
Khi mới đến nước Đức nhất định bạn phải làm quen với thói quen mua bán ở đây.
Bình thường các cửa hàng chỉ mở cửa đến 20 giờ và ngày chủ nhật không có cửa hàng nào mở cửa, hoàn toàn trái ngược với nước ta.
Các cửa hàng thì rất nhiều, hàng hóa ngập mắt. Nhưng bạn sẽ nhanh chóng nhận ra các cửa hàng ở Đức có khuynh hướng chuyên nghiệp rất rõ ràng.
Không biết cách sẽ rất khó mua hàng.
Ngoài ra mỗi nước đều có một phong tục khác nhau.
Ví dụ như chọn mua trứng gà ở Đức, trong bài này người bán hàng B sẽ hỏi ngay khách hàng A là từ đâu đến.
Mẫu câu cơ bản
Wo ist die Abteilung für Schreibwaren?
Quầy văn phòng phẩm ở đâu ạ?
Welche Größe brauchen Sie?
Bạn muốn cỡ nào?
Ich hätte eine schwarzen Pullover
Tôi cần một áo len màu đen
Was kostet das alles zusammen?
Tất cả là bao nhiêu tiền?
Hier kann man leider nicht handeln.
Ở đây không được mặc cả.
Mẫu câu thường dùng
1. Ist in der Nähe ein Supermarkt?
Gần đây có Siêu thị nào không?
2. Gibt es hier ein Fachgeschäft für Elektrogeräte?
Ở đây có cửa hàng chuyên bán đồ điện nào không?
3. Wo ist die Abteilung für Schreibwaren?
Quầy văn phòng phẩm ở đâu ạ?
4. Dieses Kaufhaus ist leider zu teuer
Đồ ở Siêu thị này tiếc là rất đắt
5.Kaufen wir lieber im Supermarkt ein!
Mua sắm ở Siêu thị thích hơn!
6. Was darf es sein?
Tôi có thể làm gì cho bạn?
7. Ich möchte gern eine Lederjacke.
Tôi cần 1 cái áo da
8. Zeigen Sie mir den lila Pullover dort!
Bạn chỉ cho tôi chỗ có cái áo len màu tím với
9. Ich hätte gern einen schwarzen Ledermantel
Tôi rất muốn 1 cái áo da màu đen
10. Welche Größe brauchen Sie?
Bạn cần cỡ nào?
11. Die Größe 37
Cỡ 37
12. Darf ich diesen Anorak anprobieren?
Tôi có thể thử cái áo khoác này không?
13. Ach, diese Bluse passt mir nicht, sie ist zu klein.
À, cái sơmi này không vừa tôi, nó bé quá
14. Ich nehme dieses Hemd
Tôi mua cái áo này
15. Was kostet alles zusammen?
Tổng cộng bao nhiêu?
16. Der Preis ist zu hoch
Giá này cao quá
17. Können Sie es mir bitte etwas billiger geben?
Có thể tính tôi rẻ một chút không?
18. Tut mir Leid, hier kann man nicht handeln. Wir haben feste Preise.
Tiếc quá, ở đây chúng tôi không mặc cả. Chúng tôi chỉ có giá cố định.
19. Sie bekommen 15% Rabatt.
Anh được triết khấu 15%
20. Ich möchte mich zuerst umschauen.
Tôi muốn xem trước đã
21. Ich möchte mir eine neue Brille machen lassen.
Tôi muốn thử đôi kính này
22. Sehen Sie, wir haben eine große Auswahl an Brillenfassungen.
Xem này, chúng ta có nhiều giá kính cho chọn
24. Dann müssen Sie zuerst messen lassen
Thế thì ông phải đo trước đã
25. Diese sitzt sehr gut
Cái này đeo hợp
26. Ich möchte ein Kilo Kartoffeln und ein Kilo Eier.
Tôi muốn 1 kg khoai tây và 1 kg trứng
27. Eier verkaufen wir nur stückweise.
Trứng gà chúng tôi chỉ bán theo quả thôi
28. Dann nehme ich zehn Stück
Thế thì tôi lây 10 quả
29. Reiseandenken kaufen Sie im Souvenirladen
Đồ Lưu niệm du lịch bạn phải mua ở cửa hàng Lưu niệm
30. Diese Tabletten bekommt man nur in der Apotheke.
Viên thuốc này chỉ có thể mua ở cửa hàng thuốc.
Từ ngữ cơ bản
Supermarkt m. Supermarkte: Siêu thị
Fachgeschaft n.-e: Cửa hàng chuyên
Elektrogerät n.-e: Thiết bị điện
Abteilung f.-en: Khoa, Bộ phận
Anorak m.-s: Áo khoác
Brillenfassung f.-en: Gọng kính
Größe f.-n: số mã lớn
Auswahl f.: chọn lựa, tính chọn lựa
Rabatt: triết khấu
Rezept: đơn thuốc
Reisenandenken n. Đồ lưu niệm khi du lịch
Souvenirladen m. Cửa hàng lưu niệm
Ermessen Vt. Kiểm tra
Handeln Vi. : mua bán mặc cả
Hoch Adj : Cao (giá cao)
Billig Adj: rẻ
Teuer Adj: đắt
Đối thoại cơ bản
A. Was kostet die Kartoffel?
Khoai tây này giá bao nhiêu?
B. 99 Cent pro Kg
99 Cent 1 kg
A. Ja. Ich nehme ein kg
Được, tôi lấy 1 kg
B. Möchten Sie sonst noch etwas?
Chị cần gì nữa không?
A. Geben Sie mir noch 10 Eier!
Chị lấy 10 quả trứng nữa đi!
B. Eier verkaufen wir nur stückweise
Trứng gà chúng tôi chỉ bán theo quả thôi
A. Dann nehme ich 10 Stück
Vậy tôi lấy 10 quả
B. Das macht zusammen 2,99 Euro. Übringens, woher kommen Sie?
Tổng cộng 2,99 Euro. À, nữa bạn từ đâu đến vậy?
A. Ich komme aus Vietnam.
Tôi từ Việt Nam
B. Ach so.- Ra vậy
A. Ich möchte zwei Liter Milch
Tôi cần 2 lít sữa
B. Leider ist Milch schon ausverkauft
Tiếc quá, sữa đã bán hết rồi
A. Schade, dann kaufe ich drei Flaschen Orangensaft
Tiếc thế, vậy tôi mua 3 chai nước cam
B. Hier bitte. Das macht 3 Euro
Đây, nó là 3 Euro
A. Was darf es sein?
Có thể làm gì cho bạn?
B. Ich möchte einen Pullover kaufen
Tôi cần mua 1 cái áo len
A. Welchen Pullover möchten Sie?
Bạn cần cái nào?
B. Ich hätte gern den schwarzen Pullover dort.
Tôi thích cái màu đen ở kia.
A. Probieren Sie mal an!
Bạn thử đi!
B. Er ist mir etwas zu klein
Nó quá nhỏ với tôi.
A. Dieser hier ist größer
Cái này to hơn
B. Der passt mir sehr gut, ich nehme ihn.
Bộ này rất vừa tôi. Tôi lấy nó
A. Das kostet 40 Euro
Nó giá 40 Euro
B. Kann ich ihn etwas billiger bekommen?
Có thể lấy rẻ chút được không?
A. Tut mir Leid, wir haben feste Preise
Chú thích thêm về Văn hóa
1. Ở Đức có các cửa hàng “Optiker’ là những cửa hàng chuyên nghiệp quản lý rất chặt chẽ. Thử kính cần phải có nơi kiểm tra đơn kính, độ kính, gọi là “Brillenrezept“.
Nếu không có thì nhất định phải do một nhân viên có chuyên môn tiến hành kiểm tra, độ sáng, rồi mới chọn kính.
Cũng như vậy ở các hàng thuốc cũng chỉ có bán theo đơn.
2. “lila“ là một từ ngoại lai, nên trong bất kỳ tính huống nào sự biến hóa của đuôi từ cũng không có sự thay đổi.
Tương tự như thế với từ “Rosa“ cho đến các từ địa danh có + thêm er.
Ví dụ như: “Berliner Bär: Gấu Berlin“ “Hanoier Hauptbahnhof: xe lửa Hà Nội“
3. Khi mua bán, nói đắt hay rẻ người ta thường dùng „teuer“ và „billig“.
Nhưng 2 từ này có thể dùng cho đồ vật.
Còn từ „Preis“ làm chủ ngữ thì nên dùng „hoch“ và „niedrig“, đây là điểm không giống tiếng Việt.
Nhưng riêng „teuer“ có thể biểu đạt trực tiếp về thương trường về thành thị nào đó mà đồ ở đó đắt, giá cả ở thành phố này cao.
Chú ý cách dùng ở câu 4, 16 và 17.
4 .„Hier kann man handeln“ biểu hiện ở đây có thể thương lượng về giá cả.
Còn „Hier kann man nicht handeln handeln“ biểu thị có niêm giá rõ ràng.
„handeln“ có ý là thương lượng, hoặc mặc cả.
5. So sánh câu „Dann nehme ich zehn Stück“ trong đó từ „stück“ với bối cảnh bài số 9 cụm „zwei Tassen Kaffee“ trong đó từ „Tassen“.
Khi sử dụng làm lượng từ có hình thức từ phức biểu thị giống cái.
Nguồn: Nguyễn Đức Toàn
Học tiếng Đức