Người Đức từ lâu được xem là con người của công việc. Đức cũng là nền kinh tế lớn nhất châu Âu, tỷ lệ thất nghiệp chỉ ở mức 4.1%. Năng suất làm việc của người Đức cao nhất thế giới.
Môi trường công sở ở Đức dễ khiến người ngoại quốc khó hiểu. Các nhân viên chào nhau thường dùng từ “ăn trưa nhé!” thay vì “xin chào”, cho dù lúc đó mới 11h sáng. Điều đặc biệt ở đây là gì?
Ở Đức, từ “Mahlzeit” (được ghép từ hai từ trong tiếng Đức có nghĩa là “bữa ăn” và “thời gian”) được dùng như lời chào phổ biến ở nơi làm việc. Bản thân từ này cũng tiết lộ rất nhiều về văn hóa làm việc của người Đức.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà người Đức bị coi là những người cuồng lao động và rập khuôn, họ vẫn là những người có nhiều ngày nghỉ nhất so với người lao động ở mọi quốc gia châu Âu (tính cả ngày nghỉ phép và ngày lễ).
Ngôn ngữ ở nơi làm việc của người Đức giúp ta hiểu được sự cân bằng khó hiểu giữa công việc và giải trí của người dân nước này. Ngoài từ “Mahlzeit”, người Đức còn dùng những câu như: “Erst die Arbeit, dann das Vergnügen!“, dịch ra là “Làm trước, chơi sau“.
Riêng cụm từ “Arbeitsunfähigkeitsbescheinigung” mang phức hợp nghĩa của từ “công việc”, “không đủ sức” và “giấy chứng thực”. Đây là từ thường dùng mỗi khi bạn cần xin nghỉ ốm và tránh những câu hỏi vặn vẹo từ sếp. Theo Ulrich Juergens, chuyên gia nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, từ này cũng phản ánh thái độ của người Đức với việc nghỉ phép.
“Ví dụ, (người Đức thường có suy nghĩ) bất cứ khi nào cảm thấy không khỏe, bạn nên ở nhà“, ông nói. “Đó là quyền của bạn. Chẳng có gì phải phán nàn về chuyện đó“.
Đây cũng là thái độ khiến nhiều người nước ngoài cảm thấy lạ. Trong các công sở ở Mỹ, Anh và nhiều nơi khác, nhân viên xin nghỉ làm có thể nhận được ánh nhìn cau có (của sếp). Chính vì thế, nhiều người cứ cố đi làm trong tình trạng uể oải. Trong khi đó, số ngày nghỉ ốm mỗi năm của người Đức luôn cao gấp đôi so với người Anh.
Nghỉ ăn trưa rất quan trọng
“Đi ăn trưa cùng nhau là việc rất quan trọng ở Đức“, Markus, quản lý trụ sở hãng xe Volkswagen ở Wolfsburg cho hay. “Nếu bạn đặt lịch họp từ 12 đến 13h chiều, các nhân viên sẽ rất giận bạn. Bạn đang xâm phạm vào giờ nghỉ của người khác, kể cả là trả tiền để họ làm việc trong giờ ăn trưa. Người Đức rất coi trọng thời gian nghỉ ngơi“.
Từ “Mahlzeit” như đã nói ở trên cũng nhắc nhở các nhân viên người Đức về nhu cầu được bảo vệ khỏi những ông chủ cuồng làm việc – những người bị ám ảnh bởi văn hóa “làm việc theo lập trình”, mọi việc lúc nào cũng được hoạch định tỉ mỉ.
Một từ khác cũng được dùng phổ biến ở Đức là “Schoenen Feierabend”(kết hợp của từ “tiệc tùng” và “buổi tối”). Cũng giống như “Mahlzeit”, từ này đánh dấu điểm ngăn cách giữa công việc và vui chơi.
Thậm chí người Đức còn có từ “Feierabendbier”, kết hợp nghĩa của các từ “bữa tiệc”, “buổi tối” và “bia”. “Bia là thứ bạn uống sau giờ làm việc, trên tàu điện ngầm“, Markus cho hay.
Dù ở Đức vẫn còn rất nhiều công nhân làm việc liên tục trong nhiều giờ liền và bỏ bữa trưa, nhưng nhìn chung người Đức vẫn có tư tưởng phân biệt rạch ròi giữa công việc và cuộc sống xã hội, điều đó thể hiện gián tiếp qua những từ ngữ họ sử dụng ở nơi làm việc.
Các thống kê cho thấy sự chênh lệch giữa mức độ hài lòng của người Đức với công việc và với cuộc sống. Theo Cơ quan Thống kê của Liên minh châu Âu (Eurostat), ở châu Âu, người lao động Đức nằm trong nhóm ít hài lòng về công việc nhất (cùng người Anh). Tuy nhiên, người Đức lại có mức độ hài lòng về cuộc sống cao nhất châu lục này.
Để lý giải cho hiện tượng trên, có lẽ các chuyên gia phân tích nên chú ý đến tầm quan trọng của “Mahlzeit” hay “Feierabendbier” đối với người Đức.
Lâm AnhThế giới trẻ